Một số điểm mới của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tư - 18/11/2020 14:19
Ngày 13 tháng 8 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2020 (thay thế Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ). Theo đó, nghị định quy định nhiều điểm mới về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) cần lưu ý để thực hiện.
Nghị định số 90/2020/NĐ-CP đã quy định chi tiết những tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với CBCCVC, cụ thể như sau:
1. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC: Tại Khoản 2 Điều 20 quy định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức(CBCCVC) được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Không đánh giá chất lượng CBCCVC chưa công tác đủ 6 tháng: Tại Khoản 3 Điều 2 có nêu CBCCVC có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. CBCCVC nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Hướng dẫn xếp loại hàng năm với cán bộ, công chức nghỉ thai sản: Tại khoản 3 Điều 2 quy định: “CBCCVC nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó”. Khi đó, CBCCVC có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.
4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên: Tại Điều 21 quy định: “Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với CBCCVC”.
5. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC sẽ được thực hiện theo bộ tiêu chí mới: Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC bao gồm: chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật; kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Trong đó, nổi bật là việc bỏ các tiêu chí liên quan đến sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học,... khi đánh giá, xếp loại CBCCVC ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể như sau: - Đối với công chức: Không yêu cầu tiêu chí phải "Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận.". Nghị định 90/2020/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP về trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại.
6. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Nghị định theo các bước sau đây: Bước 1: CBCCVC tự đánh giá, xếp loại chất lượng Bước 2: Nhận xét, đánh giá CBCCVC Bước 3: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu và cấp phó công tác. Bước 4: Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC Bước 5: Cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC theo quy định.
7. Chế độ thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượngCBCCVC: + Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị: Cấp có thẩm quyền đánh giá công chức thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử. + Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu: Cấp có thẩm quyền đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
8. Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán hộ, công chức, viên chức: Kết quả đánh giá, xếp loại CBCCVC được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ CBCCVC, bao gồm: Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá; phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC; nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có); kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC của cấp có thẩm quyền; hồ sơ giài quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC (nếu có); các văn bản khác liên quan (nếu có)./.