Quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Định

Thứ tư - 08/09/2021 16:18
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (APEC Business Travel Card, viết tắt ABTC) là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương trình. Người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ có tên ghi trong thẻ không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh thổ đó. 

Ngoài ra, để được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC, các doanh nhân phải được Chủ tịch UBND tỉnh nơi doanh nghiệp thành lập cho phép bằng văn bản cụ thể.
Mẫu thẻ ABTC của Việt Nam - Nguồn: Bộ Ngoại giao Việt Nam
Mẫu thẻ ABTC của Việt Nam - Nguồn: Bộ Ngoại giao Việt Nam
Quyền lợi của Thẻ đi lại Doanh nhân APEC (ABTC)
Thẻ đi lại của Doanh nhân APEC (ABTC) cho phép các doanh nhân APEC được xét duyệt cấp thị thực trước cho việc đi lại, doanh nhân APEC không phải nộp đơn xin thị thực hoặc giấy phép nhập cảnh riêng lẻ, tạo thuận lợi cho việc nhập cảnh ngắn hạn vào các nước thành viên. Do đó các cá nhân mang thẻ ABTC được miễn thị thực xuất nhập cảnh, làm thủ tục nhanh hơn tại các sân bay khi ra vào 19 nền kinh tế tham gia chương trình, qua đó tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại trong khu vực. Những người này được nhập cảnh nhiều lần vào các nước thành viên trong suốt thời gian thẻ còn hạn.

Thời hạn của Thẻ đi lại Doanh nhân APEC (ABTC)
Loại thẻ này do cơ quan có thẩm quyền của các nền kinh tế APEC cấp và có giá trị sử dụng trong 5 năm kể từ ngày cấp và không được gia hạn.
Khi thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng, nếu vẫn còn nhu cầu đi lại trong khối APEC, doanh nhân có thể làm thủ tục đề nghị cấp lại thẻ mới.

Các trường hợp được được Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
- Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
- Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
- Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
- Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Định có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.

Điều kiện xét, cho phép doanh nhân Việt Nam sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân thuộc doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân:
- Phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
- Không vi phạm pháp luật;
- Phải là người làm việc tại các doanh nghiệp có năng lực sản xuất kinh doanh thực thụ, hoạt động kinh doanh diễn tiến liên tục, có chức năng xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên APEC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện hợp đồng ký kết đã được thực hiện như: Chứng thư tín dụng, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán và phải là người đại diện cho doanh nghiệp đó có nhu cầu thường xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên trong khối APEC để thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết hợp tác kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối, được thể hiện thông qua các con dấu thị thực xuất nhập cảnh qua các nước và vùng lãnh thổ.
- Đang làm việc tại các doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên (thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và sổ bảo hiểm xã hội).
- Đang làm việc tại các doanh nghiệp không vi phạm pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, có đóng góp tích cực cho sự phát triển của địa phương.
- Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước: Được mời hoặc có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác tại các nước, vùng lãnh thổ là thành viên APEC theo Quyết định cử cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài của người có thẩm quyền.

Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC
1. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân gồm:
- Công văn xin phép sử dụng thẻ ABTC, do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị (theo Mẫu số 01, Phụ lục kèm theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh Bình Định).
- Bản sao có công chứng hộ chiếu phổ thông của cá nhân xin cấp thẻ ABTC còn thời hạn sử dụng (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Bản sao có công chứng các loại giấy tờ chứng minh các hoạt động xuất nhập khẩu với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC, như: Hợp đồng kinh tế, ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ phải kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện hợp đồng ký kết đã được thực hiện như: Chứng thư tín dụng, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán; kèm theo các văn bản, tài liệu liên quan chứng minh có nhu cầu thường xuyên đi lại vì mục đích thương mại trong khối APEC có thời hạn không quá 01 năm tính đến thời điểm xin phép sử dụng thẻ ABTC (hoặc bản sao kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu).
- Bản sao có công chứng tài liệu chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
Tất cả các loại giấy tờ nêu trên nếu có văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt được công chứng của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC đối với cán bộ, công chức, viên gồm:
- Văn bản đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (theo Mẫu số 02, Phụ lục kèm theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh Bình Định);
- Quyết định cử đi công tác nước ngoài của người có thẩm quyền để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác tại các nước, vùng lãnh thổ là thành viên APEC;
- Bản sao có công chứng hộ chiếu (ngoại giao hoặc công vụ hoặc phổ thông) còn thời hạn sử dụng (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).

Quy trình tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Quầy tiếp nhận và trả kết quả của Sở Ngoại vụ tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Bình Định (gửi 01 bộ hồ sơ). Địa chỉ: 127 Hai Bà Trưng, Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
2. Thời hạn xử lý, giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng thẻ ABTC.
 
(đính kèm Quyết định số 53)

Tác giả bài viết: Đức Hoàng

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây